Lời vàng của thầy tôiTHUẬT NGỮ__________________________________________________ ______________________________________
An định (chỉ) – zhi gnas, Phạn: samatha, căn bản của mọi pháp tu thiền định. “Tâm sao lãng do những đối tượng khác gây ra được làm cho an định (zhi), tâm an trụ (gnas) không xao động trong thiền định.” DICT
Ananda – kun dga’ bo, một người em họ của Đức Phật, sau trở thành thị giả của Ngài. Ananda có công trong việc giữ gìn giáo lý sau khi Đức Phật tịch diệt, bởi ông có thể nhớ lại tất cả những gì mà ông đã được nghe Đức Phật giảng dạy.
Anandagarbha – bde mchog snying po, danh hiệu khác của Adhicitta (Garab Dorje).
Angulimala – sor mo threng ba, một trong những đệ tử của Đức Phật, mặc dù đã từng giết hại chín trăm chín mươi chín người, nhưng nhờ tịnh hoá các ác hạnh của mình, Ngài đã đạt được quả vị A La Hán. Danh hiệu của Ngài có nghĩa là “Tràng hoa các ngón tay.”
Anuyoga (A-nậu Du Già) – đứng thứ hai trong ba nội du già (inner yogas) và thứ tám trong chín thừa, theo cách phân loại của phái Nyingmapa. Trong phái du già này, điểm chính yếu được nhấn mạnh được đặt trên giai đoạn toàn thiện (thành tựu), đặc biệt là việc thiền định về các kinh mạch và năng lực.
Arura và kyurura – Terminalia chebula và Emblica officinalis, các dược thảo. Arura là biểu tượng của Đức Phật Dược Sư.
Aryadeva (Thánh Thiên) – ‘phags pa lha (thế kỷ thứ 2), vị đệ tử nổi tiếng nhất của Nagarjuna (Long Thọ). Ngài đã bình giảng giáo lý của Thầy mình trong số luận thuyết về triết học Madhyamika. Xem Trung Đạo.
Asanga (Vô Trước) – thogs med (thế kỷ thứ 4), một trong Lục Pháp Bảo, là vị sáng lập phái Yogachara và tác giả của nhiều bộ luận (sastra) quan trọng, đặc biệt là năm giáo lý mà Ngài thọ nhận từ Đức Maitreya (Di Lặc).